Nguyên nhân gây vô sinh ở nữ giới

Hiện nay do ảnh hưởng của các nhân tố như môi trường sống, dịch bệnh... dẫn đến tỉ lệ những người mắc chứng vô sinh - hiếm muộn ngày càng tăng.

Nhận biết sớm dấu hiệu vô sinh ở nữ giới

Chị em hãy chú ý đến những trục trặc của ‘vùng kín’ hoặc các hoạt động bất thường của tiết tố nữ giới để nhận biết dấu hiệu ban đầu của bệnh hiếm muộn – vô sinh và kịp thời có phương pháp chữa trị.

Điều trị vô sinh ở nữ giới

Nếu bạn đang gặp khó khăn để mang thai hoặc giữ thai thì bạn không phải trường hợp duy nhất. Trên thế giới, có hàng triệu phụ nữ phải đối mặt trước chứng vô sinh với rất nhiều nguyên nhân chủ quan và khách quan.

Phòng tránh vô sinh, hiếm muộn ở nữ giới

Hiện nay có không ít phụ nữ đang phải đối diện với tình trạng vô sinh hiếm muộn do rất nhiều nguyên nhân khác nhau. Tuy nhiên nếu biết cách phòng tránh thì mỗi chị em có thể tự cứu mình ra khỏi "rắc rối" này để thực hiện thiên chức trời ban - "thiên chức làm mẹ".

This is default featured slide 5 title

Go to Blogger edit html and find these sentences.Now replace these sentences with your own descriptions.

Thứ Sáu, 22 tháng 3, 2013

Những nguyên nhân phổ biến gây vô sinh nữ


Vô sinh nữ có thể do những nguyên nhân sau đây gây ra: rối loạn nội tiết tố, gặp rắc rối với vấn đề với tử cung hoặc buồng trứng, hoặc do lối sống...Nguyên nhân chính ảnh hưởng đến khả năng sinh sản và có thể dẫn tới vô sinh nữ là do không có sự rụng trứng.

nguyen-nhan-chinh-dan-den-tinh-trang-vo-sinh-nu


Nếu cơ thể có sự rụng trứng xảy ra đều đặn, cơ chế hoạt động của các cơ quan mức độ hormone được ổn định. Nếu không có sự rụng trứng sẽ dẫn đến mất cân bằng nội tiết, ảnh hưởng đến cơ chế thụ thai và dẫn đến vô sinh nữ.

Thứ Ba, 19 tháng 2, 2013

Nữ giới vô sinh do tắc vòi trứng


Dựa trên những hiểu biết thông thường, chức năng bình thường của vòi trứng có vai trò cực kỳ quan trọng trong việc thụ thai. Nó có thể đưa trứng chín từ buồng trứng tới buồng tử cung, cũng là con đường duy nhất đưa tinh trùng vào trong, để tinh trùng và trứng thụ tinh.    




Nó còn cung cấp điều kiện tốt nhất để trứng thụ tinh phân tách, phân hóa. Các nếp nhăn, đường ngoằn có quy luật nhịp điệu có thể đưa phôi thai đến nằm ở trong buồng tử cung. Nhưng một khi ống dẫn trứng phát bệnh gây tắc, như thế ống dẫn trứng sẽ mất đi toàn bộ chức năng của nó gây vô sinh. Những bệnh về ống dẫn trứng là 1 trong những nguyên nhân quan trọng của vô sinh, chiếm hơn 30%, trong số đó tắc vòi trứng là bệnh thường gặp nhất. 

Nguyên nhân thường thấy nhất của bệnh tắc vòi trứng là do viêm ống dẫn trứng hoặc viêm mô bụng vùng chậu. Viêm có thể khiến cho màng mô của ống dẫn trứng bị rách, hỏng tạo nên sẹo, khiến cho khoang ống hẹp dần và tắc.    

Viêm nhiễm nấm Mycopacteryum-tuberai-losis là 1 nguyên nhân chủ yếu. Ở nước ta đặc biệt là nông thôn, viêm vòi trứng do nấm Mycopacteryum-tuberai-losis dẫn đến tắc vòi trứng là hiện tượng thường gặp.    

Ngoài ra, một số nấm bệnh như: trùng cầu nho (staphylococus) , strep-tococcus, vi khuẩn lậu song cầu đi qua âm đạo đến cổ tử cung và tử cung rồi lan đến ống dẫn trứng hoặc vùng chậu gây viêm niêm mạc vùng chậu và viêm nhiễm nghiêm trọng toàn thân. Trong nước cũng đã có những báo cáo về vi khuẩn Trichomonas gây viêm nhiễm. Vị trí của nội mạc tử cung trong vòi trứng khác thường cũng sẽ dẫn đến tắc vòi trứng. Tóm lại đây đều là những nguyên nhân thuộc về tình trạng bệnh lý.

Biểu hiện vô sinh ở nữ giới


Tỷ lệ vô sinh nữ giới trong xã hội hiện đại ngày một tăng cao do nhiều nguyên nhân khác nhau. Theo thống kê mới đây, trong số những cặp vợ chồng gặp khó khăn trong vấn đề thụ thai thì 60% có nguyên nhân từ nữ giới. Những nguyên nhân gây  vô sinh nữ giới bao gồm rối loạn rụng trứng, những sự cố vòi trứng, lạc nội mạc tử cung, những bất ổn tử cung…




Chị em hãy chú ý đến những trục trặc của ‘vùng kín’ hoặc các hoạt động bất thường của tiết tố nữ giới để nhận biết dấu hiệu ban đầu của bệnh hiếm muộn – vô sinh ở nữ và kịp thời có phương pháp chữa trị.

Những khiếm khuyết thuộc về cấu trúc:

Đó có thể là buồng trứng của người phụ nữ bị xoắn, xuất hiện nang buồng trứng hoặc buồng trứng nằm sai vị trí…, lúc này khả năng tinh trùng của đối tác đến gặp trứng và thụ tinh được là rất khó. Hiếm muộn - vô sinh dễ xảy ra.

Rối loạn kinh nguyệt  Kỳ kinh quá dài hoặc quá ngắn, kỳ kinh không đều… là những biểu hiện của sự rối loạn nội tiết và các hormone giới tính nữ. Ngoài ra, sự phát triển chưa hoàn thiện của trứng, noãn cũng như sự viêm nhiễm của niêm mạc tử cung cũng dẫn tới rối loạn kinh nguyệt. Điều này làm giảm đáng kể khả năng thụ thai.

Vô kinh Thông thường, nữ giới trên 18 tuổi mà chưa có kinh hoặc đã có kinh mà bị tắt kinh quá 6 tháng liên tiếp được coi là vô kinh. Vô kinh có thể do rất nhiều lý do như:  rối loạn chức năng tuyến yên, dị tật bẩm sinh đường sinh dục (không có tử cung, không có âm đạo), không rụng trứng, suy buồng trứng…

Sảy thai:

Nếu thai nhi của bạn bị sẩy khi chưa đầy 140 ngày kể từ thời điểm thụ thai, gọi là hiện tượng sẩy thai. Các nghiên cứu chỉ ra rằng gần 30% phụ nữ từng bị sẩy thai hoặc sẩy thai liên tiếp 3 lần có khả năng bị hiếm muộn - vô sinh. Thống kinh 

Đây chính là hiện tượng đau bụng dưới lúc có kinh. Cơn đau nặng nhẹ tùy theo thể trạng có thể từng người. Đau bụng kinh thường do khí huyết lưu thông kém, dẫn tới huyết ứ làm cho kinh xuống bị trở ngại, không thông sẽ gây nên đau vùng bụng, nhất là vùng bụng dưới.  Hoạt động bất thường của tử cung cũng gây nên thống kinh như: tắc nghẽn tại cổ tử cung, nhiễm trùng, u xơ cổ tử cung, viêm vùng chậu… Điều này đã ảnh hưởng lớn tới khả năng thụ thai của nữ giới. Dịch âm đạo bất thường Âm đạo tiết nhiều dịch bất thường, dịch có màu vàng, xanh…  kèm theo mùi hôi khó chịu là những biểu hiện của viêm nhiễm, nấm âm đạo, viêm nội mạc tử cung hoặc các bệnh về đường tình dục khác.

Sự mất cân bằng về hoóc môn:

Triệu chứng này dẫn tới những tác động không tưởng đến chu kỳ kinh nguyệt, quá trình rụng trứng của người phụ nữ. Ở nữ giới, sự mất cân bằng nói trên biểu hiện ở sự tăng cường kích thích tố nam (hoóc môn nam). Đây cũng được nhìn nhận là dấu hiệu ban đầu của chứng hiếm muộn - vô sinh.

Tuyến vú phát triển kém Nữ giới đến tuổi trưởng thành, dưới tác động của tiết tố estrogen trong cơ thể, vùng ngực của nữ giới phát triển và dần hoàn thiện. Nhưng nếu quá 18 tuổi mà tuyến vú ở nữ giới còn chưa phát triển (ngực lép), nguyên nhân rất có thể bắt nguồn từ việc tiếu nội tiết tố nữ estrogen. Việc thiếu loại tiết tố này sẽ dẫn tới hoạt động kém của buồng trứng và khả năng thụ thai trong trường hợp này là rất khó.

Các dấu hiệu khác: chẳng hạn như mắc bệnh viêm nhiễm vùng chậu, u xơ tử cung, chứng hẹp cổ tử cung, các bệnh lây qua đường tình dục… cũng giúp bạn nhận biết mình có thể mắc chứng vô sinh – hiếm muộn hay không. Hãy nhanh chóng đến bệnh viện hoặc các cơ sở y tế uy tín để được các bác sỹ chuẩn đoán và kịp thời tìm cách chữa trị nếu bạn gặp phải một trong những dấu hiệu trên nhé!

Điều trị vô sinh nữ như thế nào


Có nhiều phương pháp điều trị vô sinh ở nữ giới, từ đơn giản đến phức tạp. Tùy theo nguyên nhân, bác sĩ sẽ chọn cách điều trị phù hợp. Có thể kể một số kỹ thuật điều trị cơ bản sau đây:

dieu-tri-vo-sinh-nu


- Giao hợp quanh thời điểm phóng noãn. Đây là phương pháp đơn giản, thường áp dụng cho các bệnh nhân còn trẻ tuổi, nguyên nhân vô sinh nữ đơn giản, hiếm muộn chưa rõ nguyên nhân.

Phương pháp này dùng các phương tiện để xác định thời điểm phóng noãn như siêu âm theo dõi nang noãn, thử nước tiểu; máu để xác định đỉnh LH, xem chất nhầy cổ tử cung,…Thời gian thực hiện thường khoảng 2 tuần, chi phí thấp.

- Gây phóng noãn: là việc dùng thuốc uống hay tiêm để gây sự phát triển nang noãn và phóng noãn ở các phụ nữ rối loạn phóng noãn, không phóng noãn như hội chứng buồng trứng đa nang… Thời gian thực hiện từ 2 – 3 tuần, tùy theo loại thuốc sử dụng mà chi phí từ 1 – 5 triệu đồng.

- Bơm tinh trùng vào buồng tử cung có kết hợp với kích thích buồng trứng (IUI): thường chỉ định cho các trường hợp vô sinh chưa rõ nguyên nhân, tinh trùng ít, yếu nhẹ, lạc nội mạc tử cung,... Thời gian thực hiện khoảng 2 tuần, chi phí tổng cộng khoảng 5 – 6 triệu đồng.

- Thụ tinh trong ống nghiệm (IVF): thường thực hiện cho các trường hợp bệnh nhân bị tổn thương, tắc 2 vòi trứng, lạc nội mạc tử cung nặng, tinh trùng bất thường mức độ vừa, hay thất bại 4 chu kỳ bơm tinh trùng vào buồng tử cung. 
 
Các bước cơ bản trong qui trình thụ tinh trong ống nghiệm gồm: tiêm thuốc kích thích buồng trứng, chọc hút lấy trứng, cho thụ tinh trứng với tinh trùng trong labo, chuyển phôi vào buồng tử cung, hỗ trợ sau chuyển phôi. Thời gian thực hiện từ 2 – 7 tuần tùy theo phác đồ kích thích buồng trứng sử dụng. Chi phí trung bình cho một chu kỳ thụ tinh trong ống nghiệm hiện nay khoảng 45 triệu đồng.

- Tiêm tinh trùng vào bào tương noãn (ICSI): thực hiện cho các trường hợp tinh trùng bất thường nặng, rất nặng hay không có tinh trùng do bế tắc. 
 
Kỹ thuật này khá giống thụ tinh trong ống nghiệm, chỉ khác ở quá trình tạo phôi, vì tinh trùng quá ít và yếu, chúng ta phải dùng dụng cụ đặc biệt, thông qua hệ thống kính hiển vi có vi thao tác để bắt tinh trùng và tiêm tinh trùng vào bào trứng. Thời gian thực hiện từ 2 – 7 tuần tùy theo phác đồ kích thích buồng trứng, chi phí vào khoảng 45 - 50 triệu đồng.

- Thụ tinh trong ống nghiệm với trứng người cho: áp dụng cho các trường hợp bệnh nhân lớn tuổi có số trứng còn lại trong buồng trứng rất ít, chất lượng trứng kém hay suy buồng trứng sau phẫu thuật, hóa trị, xạ trị do ung thư hay suy buồng trứng vô căn, các trường hợp thất bại thụ tinh trong ống nghiệm nhiều lần. 
 
Trứng sẽ được xin từ buồng trứng người cho trẻ tuổi (< 35 tuổi), không mắc bệnh gì, đã có ít nhất một con bình thường khỏe mạnh. Trứng sẽ được thụ tinh với tinh trùng người chồng tạo thành phôi, sau đó phôi được chuyển vào buồng tử cung người vợ. Thời gian thực hiện từ 2 – 4 tuần, chi phí khoảng 45 triệu đồng.

- Trưởng thành noãn trong ống nghiệm (IVM): thường thực hiện cho các trường hợp có hội chứng buồng trứng đa nang có kèm với các nguyên nhân vô sinh khác như tắc vòi trứng, tinh trùng ít, yếu, thất bại với gây phóng noãn, nguy cơ hay tiền sử bị quá kích buồng trứng khi dùng thuốc gây phóng noãn. 
 
Phương pháp này thường sử dụng rất ít thuốc kích thích buồng trứng, chọc hút lấy trứng non trong các nang noãn nhỏ ở buồng trứng, nuôi trưởng thành trứng bên ngoài cơ thể, thụ tinh với tinh trùng chồng tạo phôi, chuyển phôi vào buồng tử cung người vợ. 
 
Phương pháp này có ưu điểm như thời gian thực hiện ngắn, khoảng 1 tuần, an toàn không quá kích buồng trứng (vì không kích thích buồng trứng) và trên hết, chi phí chỉ bằng phân nửa chi phí thụ tinh trong ống nghiệm, khoảng 25 triệu đồng.

Khi bị vô sinh, một số phụ nữ ngại đến bệnh viện nên hay làm theo các phương pháp truyền miệng như ăn món này nhanh có con, ăn món kia giúp trị vô sinh… Tuy nhiên, hiện chưa có loại thức ăn nào được chứng minh có hiệu quả trong điều trị hiếm muộn do nữ, hoặc nếu có, cũng chưa rõ liều lượng và thời gian ăn bao lâu thì đạt kết quả.

Riêng nguyên nhân rối loạn phóng noãn do rối loạn chuyển hóa; béo phì, người phụ nữ cần thực hiện giảm cân bằng các chế độ ăn kiêng, tập thể dục nhiều. Khi giảm cân được khoảng 5% trọng lượng cơ thể ban đầu, phóng noãn và khả năng có thai sẽ được cải thiện.

Những nguyên nhân chiếm tỉ lệ cao, biện pháp phòng ngừa vô sinh:

Hai nguyên nhân thường gặp nhất của hiếm muộn ở người vợ là bệnh lý vòi trứng vùng chậu và rối loạn phóng noãn, với tỉ lệ tương đương khoảng 40%.

Ở Việt Nam, trước đây, tỉ lệ mắc bệnh lây truyền qua đường tình dục còn cao nên nguyên nhân tổn thương vòi trứng thường gặp hơn. Tuy nhiên, gần đây, rối loạn phóng noãn ngày càng tăng do tình trạng béo phì ngày càng nhiều ở người trẻ.

Tắc vòi trứng là nguyên nhân hiếm muộn thường gặp ở nữ giới, thường xảy ra trong độ tuổi sinh sản, không do bẩm sinh. 
 
Các yếu tố nguy cơ gây tắc vòi trứng gồm: nhiễm trùng đường sinh dục, quan hệ tình dục không an toàn, nạo phá thai không an toàn, không đảm bảo vô trùng, mắc các bệnh lý mãn tính như lao sinh dục,…

Rối loạn phóng noãn thường do các bệnh lý như hội chứng buồng trứng đa nang, suy buồng trứng hay do tình trạng cuộc sống và công việc áp lực, căng thẳng tâm lý. Hội chứng buồng trứng đa nang chiếm 70 – 80% nhóm nguyên nhân rối loạn phóng noãn. 
 
Các bệnh nhân hội chứng buồng trứng đa nang thường có các biểu hiện rối loạn kinh nguyệt, béo phì, rậm lông, mụn mặt, rụng tóc hói đầu và các rối loạn chuyển hóa đường và mỡ. 
 
Rối loạn phóng noãn có thể xảy ra ở phụ nữ độ tuổi sinh sản nhưng hiện nay, ngày càng có những người trẻ hơn, ở độ tuổi dậy thì, cũng có các biểu hiện của hội chứng buồng trứng đa nang.

Một số biện pháp có thể thực hiện nhằm tránh hiếm muộn như:

- Thói quen vệ sinh bộ phận sinh dục đúng cách
- Quan hệ tình dục an toàn
- Tránh nạo phá thai nhiều lần và không an toàn
- Chế độ ăn uống, sinh hoạt, thể dục đúng, điều độ
- Khám phụ khoa định kỳ để phát hiện các bệnh lý đường sinh dục và điều trị kịp thời, hiệu quả, tránh các bệnh viêm nhiễm mãn tính có thể gây hiếm muộn.

Những bệnh viện và trung tâm điều trị vô sinh

Hiện nay, điều trị vô sinh được thực hiện ở nhiều cơ sở điều trị sản phụ khoa. Một số cơ sở chỉ thực hiện các khảo sát hay các điều trị đơn giản như siêu âm nang noãn, gây phóng noãn,… Một số cơ sở có thể thực hiện đầy đủ các kỹ thuật điều trị hiếm muộn.


Những trường hợp chống chỉ định điều trị vô sinh

Hầu như không có chống chỉ định của điều trị vô sinh. Tuy nhiên, điều trị vô sinh sẽ không được thực hiện cho các trường hợp sau đây:

- Người phụ nữ có chống chỉ định mang thai và sanh đẻ như các trường hợp có bệnh lý tim nặng, các bệnh ung thư, bệnh tâm thần,…

- Những trường hợp không thỏa mãn các qui định thuộc Nghị định của Chính phủ về Sinh con theo phương pháp khoa học như: phụ nữ > 45 tuổi cần xin trứng để điều trị, phụ nữ không có tử cung hay dị dạng tử cung không thể mang thai cần mang thai hộ,.…

Thứ Năm, 10 tháng 1, 2013

Phương pháp phòng tránh vô sinh, hiếm muộn ở nữ giới


Hiện nay có không ít phụ nữ đang phải đối diện với tình trạng vô sinh hiếm muộn do rất nhiều nguyên nhân khác nhau. Tuy nhiên nếu biết cách phòng tránh thì mỗi chị em có thể tự cứu mình ra khỏi "rắc rối" này để thực hiện thiên chức trời ban - "thiên chức làm mẹ". 

Phương pháp phòng tránh vô sinh, hiếm muộn ở nữ giới

Kết hôn và sinh con đúng độ tuổi sinh sản tốt nhất
- Để tránh tình trạng vô sinh, hiếm muộn người phụ nữ nên lập gia đình và sinh con vào đúng độ tuổi sinh sản (từ 21 - 27 tuổi), từ 27 tuổi trở đi khả năng sinh sản của nữ giới bắt đầu giảm, đến 35 tuổi, khả năng sinh sản của nữ giảm rõ rệt. Do vậy nếu bạn không muốn mắc vào tình trạng hiếm muộn hoặc những khó khăn.

Chăm sóc sức khỏe sinh sản
- Vệ sinh cơ thể hàng ngày sạch sẽ nhất là trong những ngày kinh nguyệt càng cần phải quan tâm đến vệ sinh hơn để tránh viêm nhiễm phụ khoa.
- Đi khám phụ khoa theo định kỳ, nếu phát hiện có gì bất thường cần phải được bác sỹ khám và tư vấn kịp thời.
- Hạn chế uống thuốc điều kinh nguyệt, vì thuốc điều kinh làm rối loạn chu kỳ kinh, thay đổi nội tiết,... và có thể gây vô sinh.
- Tẩy chay nối sống buông thả, sinh hoạt tình dục bừa bãi, học tập lối sống chung thủy, quan hệ tình dục lành mạnh, hạn chế nạo, hút thai là một trong những cách phòng tránh vô sinh, hiếm muộn.
- Tránh lạm dụng thuốc tránh thai khẩn cấp, bởi nó không chỉ làm hỏng gan, ảnh hưởng tới sức khỏe mà còn có thế dẫn tới vô sinh.

Lưu ý trong ăn uống và sinh hoạt
- Luôn giữ cho mình một lối sống lành mạnh, ăn uống hợp lý, hạn chế những chất độc hại xâm nhập vào cơ thể, không nên uống rượu, hút thuốc lá và sử dụng các chất kích thích...
- Tập thể dục, nhất là đi bộ thường xuyên cho cơ thể khỏe mạnh.
- Tinh thần thoải mái cũng có ảnh hưởng tốt tới việc thụ thai ở nữ giới. Vì vậy bạn cần bố trí thời gian sinh hoạt và nghỉ ngơi hợp lý, giữ cho tinh thần thoải mái.

Giữ gìn thai kỳ cho thật tốt
- Khi có thai, trong ba tháng đầu thai nhi đang hình thành nếu không được giữ gìn và bảo vệ tốt thì dễ gây sảy thai. Người phụ nữ nên giữ gìn cẩn thận, tránh để hỏng, bởi sau mỗi lần sảy thai vì một nguyên nhân nào đó, khả năng có thai lại là rất khó.

Những nguyên nhân chính gây vô sinh ở nữ giới

Hiện nay do ảnh hưởng của các nhân tố như môi trường sống, dịch bệnh... dẫn đến tỉ lệ những người mắc chứng vô sinh - hiếm muộn ngày càng tăng.
Những nguyên nhân chính gây vô sinh ở nữ giới


Vậy nguyên nhân trực tiếp dẫn đến chứng bệnh này là gì? Trong phần này chúng tôi cung cấp đến bạn những nguyên nhân trực tiếp gây ra hiện tượng vô sinh ở nữ giới.

Hiện nay, người ta chỉ ra một số nguyên nhân cơ bản dẫn đến vô sinh ở nữ như sau:

1. Các rào cản thụ tinh 

Vòi trứng: Người ta ước lượng khoảng 20 - 30% phụ nữ vô sinh do vòi trứng không hoạt động đúng chức năng, ngăn cản việc thụ thai và mang thai. Phổ biến nhất là vấn đề nghẽn vòi vì nhiễm trùng tạo sẹo.

2. Bệnh lạc nội mạc tử cung

Lạc nội mạc tử cung (LNMTC) là một bệnh lý đặc biệt, là sự di chuyển của nội mạc tử cung đến một nơi khác ngoài buồng tử cung. Ở đó, nội mạc tử cung tiếp tục chịu ảnh hưởng của nội tiết tố sinh dục, phát triển và thoái triển theo chu kỳ kinh nguyệt.

Đây là một bệnh lý khá phổ biến, chiếm tỷ lệ khoảng 2% phụ nữ lứa tuổi sinh đẻ. Bệnh thường tiến triển âm thầm, có thể trong nhiều năm, gây hậu quả tai hại, nhất là vô sinh.

Cho đến nay, người ta vẫn chưa hiểu rõ ràng về cơ chế bệnh sinh của LNMTC. Song, có 3 giả thuyết về nguyên nhân của LNMTC được đưa ra và chưa có giả thuyết nào thật sự thuyết phục. Đó là hiện tượng hành kinh ngược chiều, máu trào ngược qua vòi tử cung vào ổ bụng. Các tổ chức nội mạc sẽ bám vào các cơ quan trong ổ bụng và tiếp tục phát triển, gây bệnh; Dị sản tế bào do các tế bào phôi còn tồn tại biệt hóa thành tổ chức của ống Muller; Do tắc nghẽn bạch mạch hay nghẽn mạch khi di chuyển. Có một số yếu tố ảnh hưởng đến tỷ lệ mắc bệnh của LNMTC như đặt vòng, tắc nghẽn đường sinh dục bẩm sinh....

Đặc điểm của LNMTC: Bệnh thường gặp ở người trẻ, người bệnh thường than phiền đau bụng trước và trong khi hành kinh, giao hợp đau, đau vùng bụng dưới...

Nhiều người do hiếm muộn nên đi khám và phát hiện ra LNMTC. Khám lâm sàng có thể thấy các triệu chứng không đặc hiệu, tuy nhiên có thể nghĩ đến LNMTC khi thấy tử cung đổ sau, ít di động, có thể thấy các nhân nhỏ ở cùng đồ sau.

Trong một số ít trường hợp, LNMTC ở buồng trứng dạng nang, có thể thấy khối căng cạnh tử cung, ít di động. Siêu âm là một phương pháp quan trọng giúp chẩn đoán, có thể thấy các nang nhỏ có âm vang rải rác. Đôi khi có thể là một hay một vài nang lớn, vỏ mỏng, chứa tổ chức tăng âm. Chụp buồng tử cung có thể thấy tử cung thay đổi tư thế, tắc vòi trứng... Để chẩn đoán LNMTC, phụ nữ có thể soi ổ bụng để biết kết quả rõ nhất.

LNMTC và vô sinh: Trong số các phụ nữ bị vô sinh, có tới 30 - 50% có tổn thương LNMTC. Cơ chế gây vô sinh của LNMTC là do: Biến dạng các tổ chức vùng chậu gây dính, co kéo, ảnh hưởng đến chức năng vòi trứng, buồng trứng, tử cung.

Cơ chế miễn dịch tế bào làm tăng số lượng đại thực bào, tế bào lympho trong dịch ổ bụng, tăng khả năng thực bào của các tế bào này, tinh trùng có thể bị thực bào, gây độc cho giao tử, ảnh hưởng đến sự di chuyển của giao tử, sự thụ tinh, làm tổ của phôi. Rối loạn chức năng nội tiết cơ thể: nang noãn hoàng thể sớm, rối loạn giai đoạn hoàng thể. Cơ chế miễn dịch thể: Kháng thể tự miễn làm ảnh hưởng đến sự thụ tinh và làm tổ của phôi, gây sảy thai sớm.

Điều trị: Phá hủy hết tổn thương LNMTC và tái thiết lại cấu trúc giải phẫu bình thường. Điều trị nội khoa được chỉ định cho những bệnh nhân có triệu chứng hành kinh đau, đau bụng hạ vị, vô sinh, hay để hỗ trợ cho điều trị ngoại khoa trước và sau phẫu thuật. Hiện có nhiều thuốc điều trị, tuy nhiên cần hết sức thận trọng vì có nhiều tác dụng phụ đi kèm như: làm nam hóa, loãng xương, rối loạn kinh nguyệt, rối loạn đông máu...

Ngoài ra, điều trị ngoại khoa trong LNMTC bằng phẫu thuật nội soi cho phép gỡ dính, phá hủy các tổn thương, bóc tách hay cắt bỏ u nang LNMTC, tạo hình vòi trứng, đốt điện lưỡng cực hay đốt laser để phá hủy các tổn thương. Nếu LNMTC nặng, có thể phải cắt buồng trứng, cắt dây chằng tử cung - cùng, thậm chí là cắt tử cung. Điều trị ngoại khoa trong LNMTC thường là khối LNMTC ở buồng trứng; dính nặng; LNMTC sâu; LNMTC độ III, IV.

3. Các vấn đề về cổ tử cung

Theo thống kê,khoảng 10% phụnữvôsinh do vùng cổtử cung cóvấnđề, như: nhiễm trùng mãn tính, khối u hoặc vết sẹo ở cổ tử cung, ngăn cản tinh trùng không đi qua được.

Do chất dịch nhầy ở cổ tử cung quá ít, hoặc kém chất lượng đã không giúp tinh trùng di chuyển, hay trong chất nhầy này có kháng thể kháng tinh trùng, khiến các "chàng" tuyệt đường.

Ngoài ra, nếu cấu trúc của cổtửcung bịdịdạng hoặc bịt kín (thường là do bẩm sinh, bệnh hoặc do điều trị bằng một cách nào đó) cũng có thể gây ra vô sinh.

4. Các vấn đề về tử cung

Giống như cổ tử cung, vô sinh có thể xảy ra do cấu trúc của tử cung gặp vấn đề và những khối u, mô sẹo và các kết dính của lần phẫu thuật trước. Những trở ngại này ngăn không thể thụ tinh, hoặc trứng thụ tinh rồi, nhưng không làm tổ được ở tử cung thiếu chỗ, do u xơ tử cung hoặc bất thường của niêm mạc tử cung (ví dụ do nạo hút thai nhiều lần).

5. Các vấn đề về nội tiết tố

Vấnđề rụng trứng: Buồng trứng hoạt động bất thường, không phóng noãn, thậm chí rụng trứng không đều cũng khiến cho phụ nữ không thể có thai. Ví dụ, bệnh nội tiết (u sinh prolactin của tuyến yên) gây vô kinh.

Các vấnđề về nội tiết tố khác: Mặc dù có trứng để thụ tinh, nhưng do rối loạn nội tiết mà các nội tiết tố trong cơ thể phái nữ không thể cung cấp môi trường thích hợp cho trứng sống sót và trưởng thành.

6. Hội chứng Turner

Đây là tình trạng di truyền phổ biến nhất liên quan đến nhiễm sắc thể giới tính. Những phụ nữ mắc hội chứng Turner khi sinh ra đã không có buồng trứng, dẫn đến việc vô sinh.

Ngoài ra, hiện nay có rất nhiều trường hợp vô sinh ở cả nam lẫn nữ, nhưng vẫn chưa tìm ra nguyên nhân.

Hầu hết các nguyên nhân trênđều cóthểđiều trịđược bằng phẫu thuật, hay liệu pháp nội tiết tố.

Nữ giới nên lưu ý những điều sau:

- Khi đi khám bệnh, nên khám ngay sau khi sạch kinh để có đủ thời gian làm hết các xét nghiệm thăm dò.

- Chú trọng đến việc vệ sinh, nhất là trong thời gian có kinh nguyệt.

- Phòng và chữa ngay các bệnh viêm đường sinh dục dưới (âm hộ, âm đạo).

- Phòng các bệnh lây qua đường tình dục.

- Không nạo hút thai nhiều lần.

(Theo mangthai.vn )